Trong 35 năm từ 1986 đến nay chính sách tiền tệ đã có nhiều đổi mới và hội nhập, đặt biệt là trong giai đoạn từ 2020 – 2021. Sự thay đổi về chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam như thế nào cùng theo dõi bài viết sau đây nhé!
Tình hình chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam
Năm 2020, đại dịch Covid 19 bắt đầu diễn ra phức tạp trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, NHNN đã có tới 03 lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với quy mô cắt giảm khá lớn so với nhiều năm qua, với tổng mức giảm từ 1,5 – 2%/năm. Việc quyết định giảm các mức lãi suất của NHNN đã phát tín hiệu mạnh mẽ, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD. Đồng thời các giải pháp về chính sách tiền tệ đồng bộ và linh hoạt, những quyết định giảm các mức lãi suất điều hành đã giúp phần nào tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế.
Tuy nhiên dù nền kinh tế thế giới đã được dự báo là sẽ phục hồi mạnh mẽ từ năm 2021, sau khi nhiều công ty dược phẩm trên thế giới bắt tay vào sản xuất đại trà vaccine phòng chống Covid-19 và lên kế hoạch phân phát trên phạm vi toàn cầu. Song, với những tháng đầu năm 2021 trước diễn biến dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp nâng số ca nhiễm và tử vong không ngừng tăng cao trước sự tấn công của các biến thể virus mới cùng khả năng kháng thuốc và tốc độ lây lan nhanh. Trong tình hình thế giới còn chậm trễ trong quá trình sản xuất và phân phối vaccine. Thì đòi hỏi Việt Nam phải theo dõi sát sao tình hình diễn biến của đại dịch Covid-19 trên thế giới và nguy cơ lan truyền vào đất nước. Qua đó có thể kịp thời đưa ra những chính sách và giải pháp phù hợp nhằm phục hồi kinh tế quốc gia sau khi Covid-19 đi qua.
Giải pháp NHNN trong bối cảnh Covid 19
Một là, theo dõi diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ trong nước và thế giới, từ đó làm cơ sở để kịp thời đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ. Phối hợp chặt chẽ chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đề ra.
Hai là, chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân và nền kinh tế phục hồi sau hậu đại dịch.
Ba là, kiên trì thực hiện các giải pháp chống đô la hóa, đảm bảo và duy trì ổn định bền vững trên thị trường vàng. Hạn chế những tác động của giá vàng lên sự ổn định của tỉ giá, thị trường ngoại hối và tình hình kinh tế vĩ mô.
Bốn là, thực hiện các giải pháp về cho vay nhằm kiểm soát quy mô tín dụng ở mức hợp lý, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, nhằm góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và phục hồi kinh tế.
Năm là, tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của các TCTD, đặc biệt là đối với những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tích cực triển khai các giải pháp kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các giải pháp xử lý nợ xấu của các TCTD.
Sáu là, triển khai kế hoạch Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn 2021 – 2025. Thúc đẩy việc thanh toán điện tử trong khu vực Chính phủ và dịch vụ công. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo các kế hoạch của NHNN về cải cách hành chính hoàn thành đúng tiến độ. Tiếp tục hoàn thiện phiên bản Chính phủ điện tử 2.0 của NHNN.
Lời kết chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam
Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam đã có nhiều sự đổi mới mạnh mẽ theo hướng chủ động. Từng bước dẫn dắt thị trường chuyển dần từ cơ chế điều tiết theo khối lượng sang điều hành theo lãi suất. NHNN đã thực hiện việc công bố về định hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nhằm đạt mục tiêu là giảm dần mặt bằng lãi suất, tháo gỡ những khó khăn mà doanh nghiệp và hộ dân đang gặp phải. Tùy tình hình diễn biến thị trường tiến hành điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất, kết hợp với áp dụng biện pháp hành chính cho phù hợp.
Chính sách tỉ giá được điều hành khá linh hoạt theo mối quan hệ giữa cung cầu vì thế đã phản ánh tương đối chính xác sức mua của VND và mối quan hệ giữa VND với các loại ngoại tệ của các nước có quan hệ thương mại, đầu tư và tín dụng với Việt Nam. Việc điều chỉnh tỉ giá linh hoạt phần nào đã tạo điều kiện thuận lợi cho các NHNN và NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng & bảo đảm mục tiêu tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Giúp bảo đảm an ninh tài chính tiền tệ quốc gia và giữ mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam.
Cùng với chính sách tiền tệ hiện nay của Việt Nam và những thành tựu đã đạt được trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục không ngừng phát triển và ngày càng vững mạnh. Hoạt động ngân hàng hoàn thiện dần theo hướng thông thoáng, minh bạch hơn về phương thức quản lý, điều hành và khung khổ pháp lý. Đây sẽ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển lành mạnh, bền vững và hiệu quả hơn của hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.