Trong lập trình C ++, câu lệnh if được sử dụng để kiểm tra điều kiện. Có nhiều loại câu lệnh if trong C ++.
- if
- if-else
- if-else-if
If
Cấu trúc của if trong C++
if(dieu_kien){ //Mã thực thi thực hiện bên trong này }
Ví dụ về if:
#include <iostream> using namespace std; int main () { int num = 10; if (num % 2 == 0) { cout<<"Day la so chan"; } return 0; }
Ket quả của ví dụ: Day la so chan
If – Else
Cấu trúc sẽ như sau :
if(condition){ //Code thể hiện điều kiện đúng }else{ //Code thể hiện điều kiện sai }
Ví dụ về if-else , ví dụ tìm ra số chẵn lẻ trong C++
#include <iostream> using namespace std; int main () { int num = 11; if (num % 2 == 0) { cout<<"Đây la so chan"; } else { cout<<"Day la so le"; } return 0; }
Ví dụ if-else với điều kiện nhập số từ người dùng
#include <iostream> using namespace std; int main () { int num; cout<<"Nhap so: "; cin>>num; if (num % 2 == 0) { cout<<"Day la so chan"<<endl; } else { cout<<"Day la so le"<<endl; } return 0; }
Kết quả: Nhập số 5 -> Kết quả: Day la so le
Chúng ta có thể lồng if và else vào nhau, tùy từng trường hợp nhé.