Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh hay tiếng việt điều là bản báo cáo tổng hợp chi tiết tình hình thu, chi của một doanh nghiệp, công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
Các phương pháp làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh/tiếng việt
Hiện nay có 02 phương pháp làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đó là cách làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp và gián tiếp. Cả 2 phương pháp làm báo cáo điều được dựa trên 2 thông tư đó là Thông tư 200 và Thông tư 300. .
Ý nghĩa của việc làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh/tiếng việt
Báo cáo LCTT có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình hoạt động của mỗi tổ chức doanh nghiệp công ty, giúp các nhà quản lý nắm bắt tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Thông qua bản báo cáo luân chuyển tiền tệ các nhà quản lý có thể nhìn thấy được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận thu được. Từ đó doanh nghiệp có sự cân đối thu chi một cách hợp lý.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng trả nợ đúng hạn, khả năng tạo ra dòng tiền từ nội sinh hay ngoại sinh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh hay tiếng việt còn cung cấp cho doanh nghiệp biết thêm rất nhiều thông tin quan trọng mà trong bảng cân đối kế toán và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không có như:
- Bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành giá trị tài sản tại một thời điểm. Không nhìn thấy được trong kỳ doanh nghiệp đã mua sắm và thanh lý bao nhiêu tài sản cố định. Cũng như không nhìn thấy trong kỳ doanh nghiệp đã đi vay hay trả nợ bao nhiêu.
- Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên nguyên tắc kế toán thực tế phát sinh chứ không phải theo nguyên tắc kế toán tiền mặt. Do đó trong bản báo cáo kết qả hoạt động kinh doanh không thể giải thích được lý do vì sao một doanh nghiệp có lãi mà không có tiền. Cũng như không thể giải thích được lý do sự thay đổi trong một số dư tiền mặt cuối kỳ và đầu kỳ.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh/tiếng việt
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh hay tiếng việt đều có điểm giống với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Vào mỗi quý và mỗi năm kế toán sẽ phải công bố báo cáo. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được chia thành 3 phần bao gồm: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Xác định các thành phần chính của LCTT từ HĐKD sử dụng phương pháp gián tiếp, tăng hay giảm các khoản phải thu, hàng tồn kho… để thấy được doanh nghiệp đang chi tiêu tiền hay tạo ra dòng tiền. Cũng như thấy được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang là dương hay âm
So sánh dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần. Đây là một dấu hiệu nhằm kiểm tra chất lượng doanh thu của DN.
Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
Dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá các hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản bằng tiền của doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã chi bao nhiêu tiền vào đầu tư; góp vốn đầu là bao nhiêu;… Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư cũng cho thấy được dòng tiền thu được từ việc bán hay thanh lý các tài sản đã mua ở trên. Trường hợp nếu doanh nghiệp đang tiến hành thực hiện đầu tư với số vốn lớn thì cần phải xem xét nguồn tiền nào sẽ được sử dụng để bù vào cho các hoạt động đầu tư.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Phân tích bào cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động nhằm đánh giá tình hình tiền tệ trong doanh nghiệp hiện đang dư hay thiếu. Qua đó có thể đánh giá được chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
Lời kết
Trên đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh hay tiếng việt và hướng dẫn phân tích lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp mà mình đã tìm hiểu và tổng hợp lại. Hy vọng bài viết này sẽ mang đến hữu ích đối với các bạn.