Trước khi chúng mình cùng tìm hiểu cụ thể hơn về ý nghĩa cũng như cách làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp, chúng mình sẽ cùng tìm hiểu qua thế nào về báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có như thế thì bạn mới có cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề bạn đang quan tâm.
Tìm hiểu thế nào là báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
Báo cao lưu chuyển tiền tệ hiểu theo cách đơn giản là báo cáo về tài chính của một doanh nghiệp, công ty nào đó.
Cụ thể hơn là loại báo cáo này dùng để báo cáo tình hình nguồn thu, nguồn chi của một doanh nghiệp, công ty trong một thời gian hoạt động (thường sẽ là nửa năm hoặc 1 năm). Mọi hoạt động kinh doanh, xây dựng và tài chính của doanh nghiệp về mọi hoạt động thu – chi này sẽ được tổng hợp chi tiết qua các danh mục nhỏ.
Cách làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp từ hoạt động kinh doanh theo thông tư 200
MS 01 – Nội dung tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
Báo có nội dung chỉ tiêu này được dựa trên tổng số tiền đã thu trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, phí hoa hồng và các khoản doanh thu khác. Các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán, tiền thu hồi các khoản cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia… không bao gồm ở khoản chỉ tiêu này.
Nội dung để ghi vào chỉ tiêu này số liệu được lấy ra từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 511, TK 131 hoặc các tài khoản 515, TK 121.
MS 02 – Nội dung tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
Chỉ tiêu này được lập dựa trên tổng số tiền đã trả xong trong kỳ do mùa hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản chi phí mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB.
Để ghi vào chỉ tiêu này số liệu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu về & đi vay sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 331, các tài khoản hàng tồn kho.
MS 03 – Nội dung tiền chi trả cho người lao động
Chỉ tiêu này được lập dựa vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng… do doanh nghiệp, công ty đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Để ghi vào chỉ tiêu này số liệu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 334.
MS 04 – Nội dung tiền lãi vay đã trả
Nội dung chỉ tiêu này được lập dựa vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay trong kỳ, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Nội dung để ghi vào chỉ tiêu này số liệu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, TK 112, TK 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu đối ứng với sổ kế toán tài khoản số 335, TK 635, TK 242 và các Tài khoản liên quan khác.
MS 05 – Nội dung thuế TNDN đã nộp
Nội dung của chỉ tiêu này được lập dựa trên tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và kể cả số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Nội dung để ghi vào chỉ tiêu này số liệu được lấy ra từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 đối xứng với sổ kế toán tài khoản 3334.
MS 06 – Nội dung tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Nội dung chỉ tiêu này được lập dựa vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu đã được đề cập ở Mã số 01.
Nội dung để ghi vào chỉ tiêu này số liệu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 711, TK 133, TK 141, TK 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
MS 07 – Nội dung tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Nội dung chỉ tiêu này được lập dựa trên tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến HDDSX-KD trong kỳ báo cáo đã được đề cập ở các Mã số 02, 03, 04, 05.
Nội dung để ghi vào chỉ tiêu số liệu này được lấy ra từ sổ kế toán các tài khoản 111, TK 112, TK 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 811, TK 161, TK 244, TK 333, TK 338, TK 344, TK 352, TK 353, TK 356 và các Tài khoản liên quan khác.
MS 20 – Nội dụng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Với chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và chi ra từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công ty trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = MS 01 + MS 02 + MS 03 + MS 04 + MS 05 + MS 06 + MS 07
Lời kết
Như vậy là các bạn đã phần nào nắm rõ cách tính của từng loại mã số, ý nghĩa tài chính, kế toán của từng chỉ tiêu trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hy vọng giờ đây các bạn đã biết cách làm báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếp như thế nào rồi nhé!